Browsing "Older Posts"

Home » Bệnh Chó

TRIỆU CHỨNG BỆNH PARVO Ở CHÓ VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN

Như chúng ta đã biết, bệnh Parvo ở chó là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên chó, do virus gây ra. Biểu hiện của bệnh là hiện tượng viêm dạ dày – ruột xuất huyết. Đối tượng thường là chó con từ 1 – 12 tháng tuổi. Khi bệnh xảy ra thường lây lan nhanh và hàng loạt. Tỷ lệ chết rất cao khoảng 90 – 100%

Triệu chứng của bệnh Parvo ở chó

 Bệnh thường xảy ra quanh năm nhưng thường thấy vào thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều…. Thời gian nung bệnh khoảng từ 5 – 7 ngày. Bệnh Paro ở chó thường biểu hiện ở các dạng sau:

1.Dạng đường ruột

 Là dạng hay gặp và phổ biến nhất của bệnh Parvo ở chó, thường mắc ở chó nhỏ từ khoảng 5 – 10 tuần tuổi. ở dạng này thường có các biểu hiện sau:

  • Chó sốt kéo dài từ lúc phát bệnh đến khi có các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh. ( có khi chó không sốt hoặc nhiệt độ hạ )
                                                                                                                

    Bệnh Parvo ở chó dạng đường ruột
  • Con vật ủ rũ, bỏ ăn, nôn mửa
  • Chó đi ỉa chảy, phân có màu hồng hoặc có máu tươi, có lẫn cả niêm mạc ruột và chất keo nhầy. Mùi tanh khắm rất đặc trưng
  • Con vật mất nước và chất điện giải nhanh chóng: niêm mạc nhợt nhạt, hố mắt trũng sâu
  • Con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát

2. Dạng viêm cơ tim

 Hay gặp ở chó con từ 4 – 8 tuần tuổi. chó bị suy tim cấp do virus tấn công gây hoại tử cơ tim. Ở dạng này con vật thường chết đột xuất khi chưa có triệu chứng của bệnh Parvo ở chó.



Bệnh Parvo ở chó dạng viêm cơ tim

 Một vài trường hợp có thể thấy chó biểu hiện thiếu máu nặng, niêm mạc ( mắt, miệng..) nhợt nhạt hay thâm tím, thở khó, nôn mửa, kêu la rồi lăn ra chết.
Đây là dạng nguy hiểm nhất của bệnh Parvo ở chó

3. Dạng viêm ruột kết hợp

 Ở dạng này con vật chết nhanh sau 24h tính từ khi có triệu chứng đầu tiên, do ỉa chảy nặng, thiếu máu, mất cân bằng điện giải, sốc tim, phù phổi….

NẾU CÚN CỦA BẠN BỊ MẮC BỆNH PARVO Ở

 CHÓ, HÃY ĐƯA ĐẾN BÁC SĨ THÚ Y NGAY LẬP

 TỨC ĐỂ TĂNG TỶ LỆ SỐNG SÓT

Phương pháp chẩn đoán bệnh Parvo ở chó

  • Dựa vào các triệu chứng lâm sàng điển hình kết hợp khám lâm sàng và phi lâm sàng để có kết quả chẩn đoán bệnh Parvo ở chó chính xác nhất.
  • Kiểm tra tổng thể thể trạng, dung thái con vật, hỏi tiểu sử bệnh qua chủ: tình trạng ăn uống, nôn mửa, lịch tiêm phòng, phân như thế nào, những dấu hiệu gì bất thường ( con vật đang nhanh nhẹn bỗng dưng buồn rầu ủ rũ…)
  • Kiểm tra thân nhiệt con vật, qua đó có thể biết được màu, mùi của phân… giúp có thể nắm được tính chất bệnh của con vật đang diễn ra.
  • Kiểm tra nhịp tim, nghe phổi xem có bất thường gì không.
  • Qua khám lâm sàng đã có kết luận tạm thời về căn bệnh của con vật để chẩn đoán khẳng định con vật có mắc bệnh Parvo ở chó hay không thì tiến hành làm test virus nhanh (5 – 10 phút).

Cách làm test xét nghiệm bệnh Parvo ở chó nhanh:

 Test có 2 vạch đó là 1 vạch hiển thị và 1 vạch đối chứng

  • Dùng que có đầu bông lấy mẫu phân của con vật ( trường hợp chủ bệnh xúc mang mẫu phân đến)
  • Dùng que có đầu bông lấy mẫu ở trực tràng của con vật sau đó cho vào lọ đựng dung môi để hòa tan mẫu. tiến hành lấy 3- 4 lần, khuấy đều mẫu với dung môi.
  • Dùng ống hút có sẵn trong bộ test hút mẫu đã hòa cùng dung môi nhỏ từ từ lên test. Đợi từ 5- 10 phút test cho kết quả hiển thị
  • Test lên 1 vạch kết luận âm tính với bệnh Parvo ở chó
  • Test lên 2 vạch: 1 vạch mờ 1 vạch rõ hoặc cả 2 vạch đều rõ thì kết luận dương tính với bệnh Parvo ở chó.

TEST NHANH LÀ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH PARVO Ở CHÓ HIỆU QUẢ VÀ CHÍNH XÁC NHẤT

 Tại PetHealth, chúng tôi sử dụng test nhanh chất lượng cao, qua đó giúp việc chẩn đoán và khám chữa bệnh Parvo ở chó hiệu quả và chính xác nhất

Chẩn đoán phân biệt bệnh Parvo ở chó

 Các nguyên nhân khác của viêm ruột được xem xét bao gồm:

  • Canine distemper
  • Viêm gan siêu vi
  • Canine Coronavirus
  • Bệnh Salmonellosis
  • Nhiễm trùng Campylobacteriosis
  • Viêm dạ dày-ruột gây ra huyết khối
  • Ngộ độc

Các nguyên nhân khác của viêm cơ tim bao gồm:

  • Canine distemper
  • Viêm gan siêu vi
  • Canine herpesvirus
  • Nhiễm Streptococcus
  • Bất thường tim bẩm sinh
  •  Bệnh Parvo ở chó là căn bệnh cực kì nguy hiểm. Mỗi chủ nuôi nên trang bị cho mình kiến thức trước khi nuôi dưỡng chăm sóc chó để ít nhất biết được tầm nguy hiểm của các bệnh gây ra cho con vật để có biện pháp tiêm phòng định kì, giảm bớt sự tổn thất kinh tế, và đặc biệt hơn cả là có chú cún cưng khỏe mạnh.

     

Thứ Năm, 17 tháng 9, 2020

CHÓ CHẢY MÁU MŨI CÓ PHẢI LÀ DẤU HIỆU CỦA BỆNH E.CANIS

Nguyên nhân khiến chó chảy máu mũi

1 vài nguyên nhân phổ biến dẫn đến việc chó chảy máu mũi có thể kể đến như sau:


Do di truyền, nhân tố đông máu thứ 8 bị khiếm khuyết, khiến chức năng tạo sợi Fibrin giúp gắn kết hồng màu bị ảnh hưởng. Máu của chó không thể đông lại được và tuôn chảy liên tục khi có vết thương hở.
  • Do một số các dị vật, các loại côn trùng ký sinh gây ra hiện tượng dị ứng trên chó khiến chúng hắt hơi nhiều, vỡ niêm mạc mũi.
  • Chó đã ăn phải thuốc diệt chuột khiến sự đông máu bị vô hiệu quá.
  • Chó có các khối u trong xoang mũi
  • Chó bị sốc nhiệt hoặc say nắng
  • Chấn thương do va đập mạnh
  • Chó bị nhiễm nấm


































Triệu chứng của bệnh giảm bạch cầu ở chó

Bệnh giảm bạch cầu ở chó là 1 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi khuẩn Ehrlichia gây ra. Chúng gây ra cái chết cho rất nhiều chú chó ở khắp nơi trên thế giới.

Từ châu Á, châu Âu, châu Mỹ cho đến châu Phi. Nhưng chưa được phát hiện ở châu Phi. Bệnh có những biểu hiện đặc trưng như:

  • Chó yếu ớt, mệt mỏi lờ đờ, chán ăn, sút cân.
  • Sốt, buồn nôn, xuất huyết. Sự xuất huyết biểu hiện dưới dạng đốm hay vết bầm trên da hoặc là cả hai.
  • Mắt chó bị đổi màu hay giảm sự nhìn, có thể bị mù.
  • Tăng huyết áp, mất điều hòa, run rẩy do bị viêm màng não.
  • Thú cưng có hiện tượng phù nề ở chân và bìu.
  • Có sự nhiễm trùng toàn thân do sự đồng nhiễm nhiều bệnh do vi trùng, nấm hay nguyên bào cơ hội.
  • Biểu hiện kinh điển nhất là chảy máu từ mũi, mắt. Máu chảy nhỏ giọt hoặc thành tia.


Thời gian bệnh giảm bạch cầu dễ bùng phát

Bệnh xảy ra thường xuyên nhất vào mùa xuân và mùa hè. Khi vi khuẩn mới xâm nhập, chó thường không có biểu hiện gì. Giai đoạn cấp tính của bệnh bắt đầu từ một đến ba tuần sau khi bị nhiễm trùng và kéo dài từ hai đến bốn tuần.

Bệnh E.Canis có thể lây nhiễm sang người?

1 điều đáng quan ngại là bệnh giảm tiểu cầu ở chó có thể lây nhiễm sang người. Tuy con người có thể bị nhiễm bệnh, nhưng chó lại không phải là trung gian truyền vi khuẩn. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh ở người gồm có sốt, nhức đầu, đau mắt, và khó chịu đường tiêu hóa.


Chẩn đoán bệnh giảm tiểu cầu ở chó


Bệnh giảm tiểu cầu ở chó có những triệu chứng rất đặc trưng như chảy máu mũi, mắt. Dựa vào các triệu chứng lâm sàng mà bạn có thể chẩn đoán được chó của mình có mắc bệnh hay không.

Nhưng đó là cách mà bạn nên làm khi ở gần nhà không có phòng khám hay cơ sở thú y nào. Nếu có thể, bạn hãy đưa chó tới bệnh viện thú y khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường.

Để chẩn đoán chính xác cần phải làm xét nghiệm sinh lý máu, sinh hóa máu. Và chẩn đoán bằng xét nghiệm nhanh tìm sự hiện diện của kháng nguyên hay kháng thể đặc hiệu. Kết hợp cùng các triệu chứng lâm sàng thì bác sĩ thú y mới có thể kết luận được chó có bị nhiễm E.Canis hay không.

Trên đây là những chia sẻ từ đội ngũ chuyên gia  Chúng tôi hi vọng rằng bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình chăm sóc và nuôi dạy chó cưng!





Thứ Tư, 24 tháng 6, 2020

CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH RICKETTSIA Ở CHÓ (SỐT MÒ)

Bệnh rickettsia ở chó là bệnh truyền nhiễm xảy ra trên khắp thế giới. Rickettsia có khả năng truyền nhiễm thông qua các vết cắn từ ve chó bị nhiễm bệnh. Trong những năm trở lại đây, bệnh rickettsia có xu hướng xuất hiện nhiều sau một thời gian dài tạm lắng, nếu không phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể gây nhiễm độc gan hoặc tổn thương đa tạng, thậm chí gây tử vong.

HappyVet chia sẻ chi tiết cho quý bạn đọc về nguyên nhân, phương pháp chẩn đoán và cách phòng trị bệnh hiệu quả căn bệnh nguy hiểm này.


Nguyên nhân gây bệnh rickettsia ở chó

  • Rickettsia thuộc nhóm vi khuẩn có kích thước nhỏ (nhỏ hơn vi khuẩn, lớn hơn virus) tế bào có hình thái biến hóa (que, sợi, hình cầu, song cầu).
  • Rickettsia ký sinh bắt buộc trong tế bào, không phát triển trên các môi trường nhân tạo, phải nuôi cấy trên các môi trường mô bào sống (phôi gà, tinh hoàn chuột lang). Bắt màu nhuốm Gram, Giemsa, Macchiavello.
  • Vi khuẩn có sức đề kháng yếu với nhiệt độ (80oC chết sau 1 phút, 100oC chết sau 30 giây), ngược lại, ở nhiệt độ thấp chúng tồn tại khá lâu.
  • Mầm bệnh rất mẫn cảm với môi trường acid, formalin và chất sát trùng khác.

Bệnh rickettsia ở chó do vi khuẩn gây raNguyên nhân gây bệnh rickettsia ở chó do vi khuẩn rickettsia gây ra

  • Vật chủ trung gian là động vật chân đốt: ve, bọ rận, … các động vật này truyền mầm bệnh sang động vật và người gây sốt phát ban, sốt Q.
  • Rickettsia có nhiều giống, nhưng phổ biến nhất là Ehrlichia Canis.

Ve truyền bệnh từ chó bệnh sang chó khỏe

Ve truyền bệnh từ chó bệnh sang chó khỏe 

Triệu chứng nhận biết

  • Bệnh rickettsia ở chó không có triệu chứng rõ rệt ngay từ đầu, chúng ủ bệnh từ 1 - 21 ngày.
  • Chó bắt đầu sốt cao từ 40 - 41oC, bỏ ăn, thở khó, sụt cân, thiếu máu.
  • Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt bệnh sẽ phát ra ở thể nhẹ và tự qua khỏi nhưng mầm bệnh vẫn còn tồn tại trong máu chó suốt đời, chờ thời cơ bệnh lại tái phát.
  • Bệnh tiếp tục tiến triển nặng hơn, biểu hiện sốt nhắc lại nhiều lần; mũi và tai chảy nước có thể lẫn mủ và máu, hơi thở ra có mùi hôi, niêm mạc lưỡi phồng rộp.
  • Chảy máu rất nhiều từ 1 hay cả 2 bên mũi, dẫn đến tình trạng thiếu máu của con vật, niêm mạc nhợt nhạt, con vật gầy còm xơ xác, yếu.
  • Thủy thũng ở chân sau và bao quy đầu, bao dịch hoàn.
  • Xuất huyết lấm tấm ở các vùng da các vùng da mỏng (nách, bẹn,…) hay các niêm mạc mắt, mũi.
  • Hai chân sau bị liệt nhẹ, co giật, thậm chí bại liệt.
  • Dạ dày và ruột bị viêm xuất huyết (con bệnh tiêu chảy lẫn máu), lách sưng, nước tiểu có máu.
  • Chó chết trong vòng 7 ngày sau khi có biểu hiện chảy máu mũi. Nếu bệnh nặng, chảy máu mũi nhiều, chó sẽ chết trong vòng 3 ngày.

Bệnh Rickettsia ở chó với biểu hiện sốt cao từ 40 - 41oC

Chó sốt cao từ 40 - 41oC

Chó bị liệt 2 chân sau khi bị nhiễm rickettsia 

Chó bị liệt 2 chân sau khi bị nhiễm rickettsia

triệu chứng Bệnh rickettsia ở chó

Chó bị chảy máu mũi dẫn đến mất máu

Chẩn đoán rickettsia

  • Chẩn đoán bệnh rickettsia ở chó gặp nhiều khó khăn; trong quá trình bệnh con vật không có những biểu hiện đặc trưng nên dễ nhầm với bệnh khác.Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng dễ nhầm với ngộ độc.
  • Làm tiêu bản máu, nhuộm bằng phương pháp Giemsa, kiểm tra dưới kính hiển vi.

Biện pháp phòng bệnh

  • Diệt ve ngoài môi trường.
  • Sát trùng chuồng trại nuôi chó định kỳ.
  • Tẩy giun sán, xịt thuốc diệt ve rận định kỳ cho chó.
  • Bổ sung vitamin, khoáng chất, acid amin thiết yếu nâng cao sức đề kháng.

Cách chữa trị bệnh rickettsia ở chó

  • Rickettsia mẫn cảm với tetracyclin và chloramphenycol và chỉ mẫn cảm yếu penicilline.
  • Doxycyclin 5 - 10mg/ngày, uống hoặc tiêm tĩnh mạch ngày 2 lần, trong 10 ngày.
  • Oxytetracycline 22mg/1kg thể trọng, ngày uống 3 lần, tối thiểu 14 ngày. Bệnh mạn tính liệu trình kéo dài 30 - 60 ngày.
  • Truyền máu cho chó.
  • Bổ sung thuốc trợ sức, trợ lực giúp tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi.

điều trị bệnh rickettsia ở chó

Truyền máu cho chó

Bệnh rickettsia ở chó là bệnh truyền nhiễm phổ biến thường gặp ở loài chó, người nuôi cần có các biện pháp phòng ngừa tốt nhất cho vật nuôi. phát hiện sớm mầm bệnh để có phương pháp điều trị hiệu quả.



Thứ Ba, 23 tháng 6, 2020

CHÓ BỊ VIÊM TAI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? CHỮA TRỊ NHƯ THẾ NÀO ĐỂ HIỆU QUẢ?

Chó bị viêm tai cũng là một trong những loại bệnh không quá nguy hiểm nhưng gây hoang mang cho chủ nhân. Bài viết này HappyVet sẽ giải đáp cho bạn về cách điều trị cũng như phòng bệnh sao cho hiệu quả. 

Tại sao chó bị viêm tai?

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này mà đôi khi chúng ta thường bỏ qua. Nhìn chung, về cơ bản bệnh viêm tai ở chó xảy ra do những lý do dưới đây: 

- Chó bị dị ứng

Nếu cún cưng ăn hay sờ phải vào những thực phẩm, đồ vật mà chúng bị dị ứng thì khả năng rất cao gây ra bệnh viêm tai giữa. 

- Bị động vật kí sinh

Nếu như chú chó nhà bạn bị các loài ve tai hay rận… xâm nhập vào trong tai và tấn công sẽ khiến chó bị ngứa ngáy, khó chịu, nếu nặng sẽ dẫn đến viêm tai. Vì rất khó chịu, theo phản xạ tự nhiên chúng sẽ đưa chân lên để cào, gãi nên hành động này càng làm cho bệnh nghiêm trọng hơn rất nhiều. 

-  Chó bị nhiễm trùng tai

Việc chó bị những loại vi khuẩn xâm nhập vào tai chó cũng sẽ khiến chúng rất dễ bị nhiễm trùng ở tai. Nếu nhưng những chú cún có sức đề kháng cao, cơ thể khỏe mạnh sẽ dễ dàng chống lại các loại vi khuẩn này. Còn những chú cún có sức đề kháng yếu thì sẽ bị các loại vi khuẩn xâm nhập và sản sinh vô cùng mạnh mẽ, tình trạng viêm tai sẽ rất nghiêm trọng. 

- Chó bị các ngoại vật tác động

Những tác nhân bên ngoài phải kể đến như: bụi bẩn, râu, lông… ở trên tai chó lâu ngày mà không được vệ sinh, làm sạch cũng là nguyên do chính khiến chó bị viêm tai, ngứa ngáy và vô cùng khó chịu. 

- Do chính hormone gây ra

Vấn đề ăn uống không khoa học, ăn tạp cũng khiến cơ thể chó bị thiếu hụt hoặc dư thừa hormone gây nên bệnh về da và viêm tai. Vì thế cần lưu ý chế độ ăn uống thật hợp lý để tránh tình trạng chó bị nhiễm trùng. 

Cần xác định rõ nguyên nhân chó bị viêm tai để chữa kịp thời. 

Những biểu hiện chó bị viêm tai là gì? 

Nếu gặp những dấu hiệu sau bạn cần ngay lập tức chữa trị cho chó kịp thời vì đây chính là biểu hiện của chó đã bị viêm tai. 

- Chó bị ngứa tai, chúng liên tục gãi hay thậm chí cào cấu không dừng ở tai và vùng đầu.

- Ở phần tai của chó có mùi hôi, tanh rất khó chịu.

- Bạn kiểm tra bằng mắt nếu thấy tai chó chảy dịch mủ và máu thì rất có thể chúng đã bị viêm tai rồi. 

- Trường hợp khác như vành tai, ống tai của chó xuất hiện những vết sưng tấy, đỏ rát.

Trường hợp chó bị viêm tai chảy mủ sẽ khiến chúng rất khó chịu, hung dữ hơn mọi ngày. Nhiều chú chó thì rất mệt mỏi, chỉ một mình một góc mà thôi mà không chịu vận động hay tiếp xúc xung quanh. 

Tai chó chảy dịch mủ và máu là biểu hiện của bị viêm tai.

Các cách chữa chó bị viêm tai hiệu quả dễ thực hiện

- Cho chó đi gặp bác sỹ thú y: Để kiểm tra tình trạng dị ứng dẫn đến viêm tai, hoặc bổ sung thuốc để giúp chó cân bằng lượng hormone. Và có những điều trị, liệu pháp cần thiết khác để có thể miễn dịch cho chó giảm nhanh chóng tình trạng viêm tai xuống. 

- Vệ sinh cho chó sạch sẽ: Vấn đề này cũng vô cùng quan trọng để giúp chó loại bỏ dịch mủ, hay máu ở lỗ tai. Nếu bạn tự thực hiện tại nhà nên dùng nước oxy già để làm sạch vi khuẩn ở tai chó, hoặc cũng có thể sử dụng các loại thuốc nhỏ tai chuyên dụng dành riêng cho chó để an toàn và hiệu quả nhanh chóng. 

Đến gặp bác sỹ thú y nhanh chóng để điều trị chó bị viêm tai kịp thời. 

Những lưu ý để phòng bệnh chó bị viêm tai

Việc chó bị viêm tai tuy không quá nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng đến sức khỏe của cún cưng và mất thời gian cho chính chủ nhân. Phòng bệnh nhanh chóng còn hơn phải chữa bệnh, vì vậy bạn cần lưu lại những lưu ý sau để có thể giúp cún cưng nhà mình tránh khỏi bệnh này. 

- Thường xuyên kiểm tra cơ thể chó, nhất là vùng tai xem có vấn đề gì hay không. Vệ sinh tai chó thật sạch sẽ, tắm rửa đều đặn và cho chúng nằm ngủ, sinh hoạt ở những nơi thoáng mát và hợp vệ sinh. 

- Để hạn chế tối đa vi khuẩn cũng như các dị vật khác xâm nhập vào tai chó, bạn nên cắt tỉa bớt lông thừa ở vành tai chó. 

- Nên cho chó đi khám bác sỹ thú y định kỳ để phòng các loại bệnh. Ngoài bệnh viêm tai mà còn rất nhiều bệnh khác chó hay gặp phải sẽ được phát hiện và điều trị kịp thời. 

- Cung cấp cho cún cưng chế độ ăn uống khoa học, giàu dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng. Lúc này chó có thể tăng khả năng chống chọi nhiều bệnh tốt hơn. 

- Hạn chế tối đa cho chó tiếp xúc với những con vật khác bị bệnh xung quanh, vì lúc này các loại vi khuẩn sẽ rất dễ lây lan vào tai của chó sẽ khiến chúng bị bệnh nhanh. 

Cần trang bị những kiến thức toàn diện về chó bị viêm tai để có thể chữa trị nhanh chóng và hiệu quả. Trong quá trình nuôi và chăm sóc, bạn cần phòng tránh ngay từ đầu để tránh đến các cơ sở y tế vừa phức tạp lại tốn kém nhiều chi phí. Hy vọng MBVET sẽ là điểm đến thường xuyên để bạn cập nhật những thông tin hữu ích chăm sóc thú cưng. 

Cách Truyền Máu Trên Thú Nhỏ

ỨNG DỤNG TRUYỀN MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH CHÓ, MÈO
 
KỲ 1 : ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN
 
Th.S. Trịnh Thị Cẩm Vân
CHOLON VET CLINIC
 

 

        Hiện tượng thiếu máu trên chó, mèo là một trạng thái bệnh lý biểu hiện bởi sự suy giảm số lượng và chất lượng hồng cầu, tiểu cầu  trong máu ngoại biên. Nó có thể là căn nguyên bởi sự mất máu ( chảy máu), sự tan máu do tế bào hồng cầu bị phá huỷ , hoặc sự suy giảm yếu tố sản sinh hồng cầu trong tuỷ xương Erythropoietin ( yếu tố này phần lớn được sản sinh từ thận , 10% do gan tổng hợp).

Những biến động có liên quan đến tế bào máu trong hiện tượng thiếu máu
 
Máu là một mô liên kết gồm có hai thành phần chính là huyết tương ( chiếm 55-60% thể tích máu ) và thành phần hữu hình là hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu ( chiếm 40-50% thể tích máu ).
Về mặt lâm sàng , thú bị thiếu máu thường có dấu hiệu mệt mỏi, kém vận động, kém ăn, sụt cân, da xanh tái, niêm mạc nhợt nhạt, thở khó gắng sức, mạch nhanh, phân đen hoặc xám đen
Về mặt phi lâm sàng , cần căn cứ trên một số đánh giá sự thiếu máu trên chó, mèo như sau:
 
1.1.   Đánh giá về số lượng hồng cầu
Số lượng hồng cầu thường suy giảm rõ rệt trong các trường hợp thiếu máu cấp tính do mất máu, thiếu sắt, suy tuỷ, các bệnh tan huyết, ký sinh trùng máu.
Bên cạnh đó, việc đánh giá số lượng hồng cầu lưới ( reticulocyte ) có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ đáp ứng hồi phục của tuỷ xương đối với phác đồ điều trị thiếu máu. Sự vắng mặt hoặc thiếu hụt về số lượng của hồng cầu lưới cho thấy có sự khiếm khuyết của sự phát triển của hồng cầu. Tỉ lệ phần trăm của hồng cầu lưới được so sánh với mức độ thiếu máu của cơ thể và đánh giá đáp ứng của tuỷ xương với sự thiếu máu. Sự đáp ứng hồi phục của tuỷ xương đối với tình trạng thiếu máu nhằm phân biệt thiếu máu có tái tạo hay không tái tạo ( regenerative – nonregenerative anemia)
 
1.2. Đánh giá về  hình thái , kích thước của hồng cầu
Bình thường hồng cầu không có nhân, hình đĩa, lõm 2 mặt . Sự xuất hiện những biến đổi hình thái của hồng cầu thường có liên quan đến một bệnh lý nào đó :
Hồng cầu dạng cầu  ( spherocyte ) hiện diện cho thấy có sự nhạy cảm giữa cá thể với các bệnh miễn dịch trung gian hay thiếu máu tan huyết trên chó
Hồng cầu vỡ ( schistocyte ) hiện diện thường là yếu tố đánh dấu trong hội chứng rối loạn đông máu, các trường hợp thiếu máu miễn dịch trung gian, huyết khối, ung thư máu, lách to, bệnh thận, xung huyết tim, ngộ độc thuốc kháng ung thư.
Hồng cầu có gai ( acantocyte ) thường thấy trong những chó bị ung thư máu, bệnh gan.
Hồng cầu hình răng cưa ( echinocyte ) thường được nhận dạng trên những chó bệnh thận mãn tính, viêm tiểu cầu thận hay ngộ độc
Hồng cầu hình giọt nước ( dacryocyte ) thường được nhìn thấy trên chó bị rối loạn tăng sinh tuỷ bào, viêm tiểu cầu thận, cường lách, thiếu máu do thiếu sắt
Hồng cầu nhược sắt ( hypocromasia ) thường được thấy trong các trường hợp thiếu sắt.
            Bình thường kích thước hồng cầu không đều, do quá trình thoái hoá hoặc hồi phục hồng cầu trong quá trình đáp ứng của cơ thể đối với tác nhân bệnh lý hoặc có thể là hiện tượng tự nhiên trong cơ thể mà không rõ nguyên nhân. Ví dụ : trên giống chó Poodle thường thấy nhiều đại hồng cầu ( hồng cầu to ) , trong khí đó lại thấy nhiều tiểu hồng cầu ( hồng cầu nhỏ ) trên giống Akita của Nhật.
 
1.3.Đánh giá mức độ thiếu máu
Đánh giá mức độ thiếu máu cần căn cứ trên biến động như sau :
- Sự suy giảm Hemoglobin (giúp chức năng vận chuyển Oxygen từ phổi đến các mô bào) , 
- Sự suy giảm Hematocrite  (PCV) (tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng hồng cầu và máu toàn phần, tỉ lệ này giảm trong trường hợp thiếu máu)
- Sự suy giảm số lượng hồng cầu, bạch cầu , tiểu cầu
 
1.4. Các đánh giá khác : 
- Đánh giá khả năng nhiễm ký sinh trùng trong đường máu, đường tiêu hoá..
-  Đánh giá chức năng gan, thận, tuỵ, đường huyết
-  Ion đồ nhằm đánh giá tình trạng mất nước, mất cân bằng điện giải trong cơ thể
-  Phân tích nước tiểu nhằm đánh giá tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu và đánh giá chức năng thận 
-  Đánh giá các bệnh nhiễm trùng khác như bệnh đường tiết niệu, thận, bàng quang, lách
-  Đánh giá các bệnh truyền nhiễm mà chó, mèo có thể mắc phải
-  Đánh giá về bệnh học đối với tuỷ xương như sinh thiết hoặc test tế bào học tuỷ xương ( Fine Needle Aspiration ) khi nghi ngờ các bệnh lý khác có liên quan
-  Đánh giá chức năng đông máu nhằm phát hiện các bệnh lý có liên quan đến sư hình thành cục máu đông
 
Truyền máu : biện pháp can thiệp trên những chó , mèo bị thiếu máu
Việc tầm soát để xác định một trường hợp thiếu máu đã phức tạp thì biện pháp can thiệp truyền máu bù đắp lại là một chuổi khó khăn.
 
Chỉ tiêu vàng cho việc chỉ định trường hợp thiếu máu ở giai đoạn sớm cần phải được truyền máu là thể trạng suy yếu và thông số HCT ( Hematocrite hay PCV ) ở mức độ < 20% trên chó và < 15% trên mèo
              Trường hợp thiếu máu do thiếu tiểu cầu : nhiều nghiên cưu cho rằng đời sống tiểu cầu rất ngắn sau khi ra khỏi vòng tuần hoàn máu  vì thế cần lưu ý sự hiện diện của tiểu cầu không có giá trị về chức năng trong các sản phẩm của máu 
            Việc chỉ định truyền tiểu cầu chỉ trong các trường hợp đe doạ xuất huyết do thiếu tiểu cầu hoặc suy giảm chức năng tiểu cầu 
 
1.5. Phân định nhóm máu
            Việc phân định nhóm máu là yếu tố quang trọng quyết định sự thành bại trong truyền máu.Như ta đã biết các nhóm máu trên chó được quyết định bởi kháng nguyên bề mặt hồng cầu gọi là DEA ( Dog Erythrocyte Antigen ) . Chúng có ý nghĩa quan trọng trong truyền máu vì nguy cơ gây phản ứng tan huyết . Những phản ứng này gây ra  khi kháng thể chống lại kháng nguyên của nhóm máu , độ trầm trọng của phản ứng tan máu phụ thuộc loại kháng thể máu con cho.
 
TRÊN CHÓ 
            Có trên 20 hệ thống nhóm máu, nhưng chỉ có một số nhóm được xác định bởi kháng huyết thanh chuẩn hoá quốc tế , đó là : DEA 1.1 ( nhóm máu A1 ), DEA 1.2 ( nhóm máu A2 ), DEA 3 ( nhóm máu B ), DEA 4 ( nhóm máu C ), DEA 5 ( nhóm máu D ), DEA 6 ( nhóm máu F ) , DEA 7 ( nhóm máu Tr ), DEA 8 ( nhóm máu He )
- Nhóm máu quan trọng nhất của chó là DEA 1.1 ( nhóm máu A1 ); chó có nhóm máu DEA 1.1   chiếm 40-60% quần thể; chó có nhóm máu này có thể nhận được máu của các nhóm máu khác mà không sợ bị phản ứng tan huyết
-  Chó có nhóm máu DEA 1.2  ( nhóm máu A2 ) có thể cho được máu cho các nhóm máu khác mà không sợ bị phản ứng tan huyết
-  Chó có nhóm máu DEA 1.1 ( nhóm máu A1 ) không bao giờ truyền được cho chó có nhóm máu DEA 1.2 ( nhóm máu A2 )
 

 

                                     
 

 

 

       Túi máu chó có nhóm máu DEA 1.1 + 

 

(Nguồn www.cliniciansbrief.com )
Cần lưu ý các yếu tố sau :
-  Tính đặc hiệu trong truyền máu : thử nghiệm chéo ( cross matching )
-  Nếu bệnh súc cần truyền máu nhưng bác sĩ không thể thực hiện thử nghiệm chéo , cần phải tuân thủ việc phân định nhóm máu. Ở lần truyền máu đầu tiên có định nhóm máu nhưng không thử nghiệm chéo vẫn luôn luôn an toàn
-  Nếu bệnh súc cần truyền máu lần đầu và bác sĩ không thể phân định nhóm máu, cần phải thực hiện theo quy định chung đối với máu con cho (âm tính DEA 1.1, 1.2, 3, 5, 7  và dương tính DEA 4) (là các nhóm máu lý tưởng có thể cho tất cả)
-  Nếu bệnh súc cần truyền máu lần thứ 2 cách lần truyền thứ 1 khoảng 3 ngày , bắt buộc phải thực hiện thử nghiệm chéo .
-  Đối với bệnh súc có tiền sử bị hội chứng thiếu máu tan huyết tự miễn ( Immune Mediated Hemolytic Anemia ) , cần phải thực hiện một cách chuẩn xác cả việc phân định nhóm máu và thử nghiệm chéo
-  Trong trường hợp cấp cứu, có thể truyền ngẫu nhiên không cần định nhóm máu hoặc thử nghiệm chéo. Tuy nhiên , đáp ứng miễn dịch của thú được truyền sẽ vô cùng nhạy cảm dẫn đến nguy cơ phản ứng tan máu
 

 

TRÊN MÈO                       
            Các nhóm máu trên mèo cũng được quyết định bởi kháng nguyên bề mặt hồng cầu . Mèo có 3 nhóm máu : A, B, AB. Không giống như chó, mèo tự bản thân hình thành hệ thống kháng thể kháng lại các nhóm máu khác. Nhóm máu A rất phổ biến trên mèo
-  Mèo có nhóm máu A có thể có một hàm lượng thấp kháng thể kháng B; Mèo có nhóm máu A nhận máu nhóm B sẽ có phản ứng tan máu chậm sau 2-4 ngày
-  Mèo có nhóm máu B nhận 1ml máu nhóm A sẽ xảy ra phản ứng tan máu cấp tính và tử vong
-  Mèo có nhóm máu AB cực hiếm
 

 


 

 

 

Test giấy kiểm tra nhóm máu trên chó, mèo 

 

(Nguồn www.woodleyequipment.com )
 
Cần lưu ý các yếu tố sau :
-  Cần phải tuân thủ việc định nhóm máu trên mèo cho cả con cho và con nhận
-  Nếu vì một lý do nào đó không thể định nhóm máu cho cả con cho và con nhận thì nhất thiết phải làm thử nghiệm chéo cho lần truyền đầu tiên
 

 

Nhìn chung, các bác sĩ thực hành cần nắm rõ những  đánh giá tổng quan nhằm khái niệm hoá tầm quan trọng của máu và các ứng dụng trong điều trị bệnh cho thú.
 
 

 

 KỲ 2 :  NHỮNG BƯỚC QUAN TRỌNG CẦN TUÂN THỦ 
 

 

Th.S. Trịnh Thị Cẩm Vân
CHOLON VET CLINIC
 

 

1.6. Thực hiện thử nghiệm chéo (Cross matching)
 
            Thử nghiệm chéo có giá trị duy nhất là phát hiện sự không tương thích giữa máu con cho và con nhận . Và không có ý nghĩa thay thế hoàn toàn việc phân định nhóm máu. 
Thử nghiệm chéo đối với kháng thể kháng hồng cầu được quan sát bởi hiện tượng ngưng kết và tan huyết. 
Nguyên tắc của kỹ thuật gồm 2 phản ứng :
-  Phản ứng chéo M (Major crossmatch) phát hiện sự tương thích kháng thể của máu con nhận với hồng cầu của máu con cho
-  Phản ứng chéo m (micro crossmatch) phát hiện sự tương thích kháng thể của máu con cho với hồng cầu của máu con nhận
              Thử nghiệm chéo có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện kháng thể phản ứng với kháng nguyên hồng cầu và từ đó làm giảm nguy cơ tan máu cấp tính do phản ứng truyền máu 
              Thử nghiệm chéo cũng có ý nghĩa quan trọng trong lần truyền máu đầu tiên trên những chó cái mang thai hoặc chó có lai lịch không rõ ràng
 
1.7.   Lựa chọn máu và các sản phẩm của máu dùng trong truyền máu cho thú y 
             Việc lựa chọn máu và các sản phẩm của máu trong thú y có ý nghĩa rất quan trọng. Sự chỉ định không phù hợp sẽ làm mất cân bằng động học của áp lực máu trong cơ thể, dư thừa hàm lượng Sắt trong máu, ngộ độc Xitrat máu, ngộ độc Kali máu… góp phần gây ra phản ứng tan máu chậm hoặc shock truyền máu.
·         Sản phẩm của máu :
-  Máu tươi toàn phần ( Whole Blood ) : có ưu điểm là cùng lúc cung cấp thể tích và cải thiện khả năng tải Oxygen; bất lợi là chứa ít yếu tố đông máu, Kali cao, H+ và Ammonia. Con nhận nhận một lượng lớn kháng nguyên và bị quá tải thể tích trước khi đạt mức dung tích hồng cầu mong muốn
-  Hồng cầu lắng ( Packed RBCs = PRBCs ) : có ưu điểm là giảm nguy cơ quá tải thể tích, giảm lượng Citrat, Ammonia, các acid hữu cơ, giảm nguy cơ bệnh miễn dịch nhờ chứa ít kháng nguyên, làm tăng khả năng tải Oxygen trong trường hợp chảy máu cấp hay mãn
·         Sản phẩm của huyết tương :
-  Huyết tương tươi ( Fresh Plasma )
- Huyết tương tươi đông lạnh ( Fresh Frozen Plasma -FFP) : có ưu điểm chứa nhiều yếu tố đông máu; không được chỉ định để tăng thể tích tuần hoàn
-  Huyết tương tan ( Thawed Plasma )
·         Sản phẩm giàu Albumin
·         Cryoprecipiate là dạng kết tủa lạnh của huyết tương
·         Cryosupernatant là dạng huyết tương nghèo Cryo phối hợp với Vitamine K
·         Sản phẩm tiểu cầu gồm huyết tương giàu tiểu cầu và sản phẩm tiểu cầu đậm đặc
·         Sản phẩm huyết thanh ( Serum Product )
·         Các sản phẩm thay thế máu :
 Chất keo truyền theo đường tĩnh mạch : Gelatine, Dextran cao phân tử
  Kháng thể truyền theo đường tĩnh mạch
  Dung dịch keo tự nhiên : Albumin 4%, 20%
 

 

 

 

Máu và các sản phẩm của máu ( nguồn www.bsava.com)
·         Bác sĩ thú y cần lưu ý một số trường hợp bệnh lý cá biệt trên một số giống chó, mèo nhằm có sự chỉ định thích hợp các sản phẩm của máu 
ü  Trên giống chó Cocker Spaniel có hội chứng thiếu tan huyết tự miễn (Immune Mediated Hemolytic Anemia = IMHA) :  chỉ định truyền loại hồng cầu lắng (Packed RBCs = PRBCs)
-  Trên giống chó Rottweiler có nhiễm Parvovirus: chỉ định truyền Frozen Plasma (FB)
- Trên giống chó Doberman có yếu tố đông máu von Willerbrand thấp , dễ chảy máu trong phẫu thuật : chỉ định truyền Cryoprecipiate (trước, trong và sau phẫu thuật) hoặc Huyết tương tươi đông lạnh (Fresh Frozen Plasma -FFP)
-  Trên chó con bị ngộ độc thuốc diệt chuột : tuỳ thuộc vào chỉ số Hematocrite (PCV) , chỉ định truyền Plasma (Fresh Frozen hoặc Frozen) hoặc kết hợp giữa Plasma và hồng cầu lắng (Packed RBCs = PRBCs)
-  Trên giống chó Golden Retriever bị heatstroke: chỉ định truyền Fresh Whole Blood (FWB) hoặc kết hợp giữa Plasma và hồng cầu 
-  Trên chó con thiếu yếu tố đông máu Haemophilla (yếu tố đông máu VIII , IX), chỉ định truyền Cryoprecipiate hoặc FFP
ü  Trên mèo bị thiếu máu do bọ chét : chỉ định truyền PRBCs hoặc máu tươi toàn phần (Whole Blood)
 
1.8. Nguyên tắc cơ bản của truyền máu :
 
Bác sĩ thú y cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản như sau :
·         Chỉ định truyền máu cho bệnh súc khi có dấu hiệu mất máu, thiếu máu nhằm nhanh chóng bù lại số lượng máu đã mất
·         Chỉ định bắt buộc thực hiện phân định nhóm máu và thử nghiệm chéo nhằm xác định đươc nhóm máu tương thích .
·         Chỉ định truyền những thành phần mà cơ thể thiếu và cần (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu)
·         Cần sử dụng nguồn máu hoặc các sản phẩm thay thế từ ngân hàng máu theo đúng tiêu chuẩn của thú y.
·         Tất cả nguồn máu cho cần phải được sàng lọc loại trừ ký sinh trùng máu 
·         Chỉ định truyền máu đúng với mục đích điều trị
·         Cần đáp ứng giải pháp chống shock, cung cấp đủ Oxygen khi bệnh súc mất quá nhiều máu
·         Bác sĩ thú y cần phải hiểu biết những nguy cơ do truyền máu có thể xảy ra  và có định hướng xử lý đúng đắn
·         Phải nghiêm ngặt theo dõi trong suốt quá trình truyền nhằm phát hiện sớm những phản ứng có thể xảy ra
 
1.9. Sự chuẩn bị trên thú cho máu
·         Thú cho máu phải khoẻ mạnh, có tiêm phòng định kỳ; không tiêm vaccine trong vòng 10-14 ngày trước khi có dự định cho máu
·         Trong khoảng lứa tuổi từ 1-9 năm
·         Trọng lượng cơ thể từ 20kg trở lên đối với chó; 4kg đối với mèo
·         Thái độ thân thiện, hợp tác
·         Sẵn sàng hiến máu từ 1-4 lần / năm
·         Không ở trong tình trạng mang thai
·         Phòng trừ bệnh giun tim định kỳ
·         Âm tính test ký sinh trùng máu : 
-  đối với chó : Ehrlichia canis, Babesia spp, Ricketsia spp, Anaplasma;
-  đối với mèo : Bartonella spp, Cytauxzoon felis, Ehrlichia, Anaplasma
·         Các chỉ tiêu sinh lý máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hemoglobin, Hematocrite ở giới hạn bình thường, đặc biệt Hematocrite >40%
 

 

 

Chuẩn bị và truyền máu cho chó 

 

(nguồn www.cliniciansbrief.com)
 
1.10. Xét nghiệm đánh giá sau khi truyền máu
Về nguyên tắc sau khi truyền máu 7 ngày và 14 ngày , cần thực hiện một số xét nghiệm sinh lý máu nhằm đánh giá sự đáp ứng hồi phục của tế bào máu và phát hiện sớm các biến chứng nếu có. 
Tuy nhiên khi có biến chứng truyền máu xảy ra, cần xét nghiệm theo dõi hằng ngày
 

 

1.11. Kỹ thuật truyền máu :
·         Máu có thể được truyền qua đường tĩnh mạch, trong màng bụng hoặc khoang tuỷ của xương đùi. Không nên tiêm truyền dưới da vì tế bào máu dễ bị phá huỷ trong mô dưới da. Truyền máu theo đường phúc mạc chỉ áp dụng trong trường hợp khẩn cấp.
·         Máu và các sản phẩm của máu có thể truyền ở tốc độ 5-10ml/kg thể trọng/giờ. Tốc độ ban đầu phải là 0.25ml/kg/giờ trong khoảng 15-30 phút đầu cho phép phát hiện phản ứng truyền máu nếu có. Tốc độ nhanh nhất cho phép là 20ml/kg/giờ trong trường hợp cấp cứu nhưng thú phải được kiểm soát tim mạch xuyên suốt thời gian truyền. Để hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn vào máu và các sản phẩm của máu, tiến trình truyền cần phải hoàn tất trong vòng 4 giờ.
·         Số lượng máu cần truyền bù phụ thuộc vào hàm lượng Hematocrite ( Hct )( PCV ) bị giảm . Về cơ bản, trên những chó bị thiếu máu cần điều chỉnh sao cho PCV được nâng  từ 25-30%
 

 

-  Để nâng chỉ số PCV lên 1% cần 2-3ml/kg máu tươi toàn phần. 
-  Để nâng chỉ số PCV lên 1% cần 1ml/kg hồng cầu lắng ( PRBCs )
-  Để nâng chỉ số Albumin lên 1mg/dl cần 45mls/kg Plasma
 

 

·         Máu và các sản phẩm của máu phải trong hạn sữ dụng, cần phải được làm ấm trước khi truyền nhằm hạn chế hiện tượng giảm thân nhiệt
·         Sau khi truyền máu cần phải theo dõi chặt chẽ ít nhất 2 giờ
 

 

            Do nhiều yếu tố, cho dù truyền đúng nhóm máu có thể có những phản ứng cơ thể xảy ra . việc chẩn đoán phát hiện bệnh súc thiếu máu và định hướng can thiệp là một quá trình phức tạp đòi hỏi bác sĩ thú y cần có trình độ hiểu biết, phán đoán và đánh giá chính xác, kỷ năng thực hiện thuần thục trong việc xữ lý các tình huống có thể xảy ra trước, trong và sau khi truyền máu nhằm đảm bảo sự thành công và duy trì sự sống cho con vật.
            
 

 

 

 

Tài liệu tham khảo :

 

 

Veterinary laboratory Medicine _Meyer, Coles and Rich
Thứ Hai, 22 tháng 6, 2020